Điều 6. Lãi suất, phương pháp tính lãi và trường hợp thu lãi
1. Lãi suất và phương pháp tính lãi thẻ tín dụng:
a) Lãi suất áp dụng với dư nợ thẻ tín dụng theo Hợp Đồng thực hiện theo biểu lãi suất do VPBank quy định tại từng thời kỳ được công bố công khai trên website của Kênh bán Timo và Ứng dụng Timo. Tùy thuộc vào từng loại Thẻ tín dụng, Lãi suất thẻ tín dụng có thể được điều chỉnh căn cứ vào yếu tố thị trường, chính sách tiền tệ và lãi suất của Ngân hàng Nhà nước. Mức lãi suất điều chỉnh được tính theo công thức sau: Lãi suất điều chỉnh bằng (=) Lãi suất thẻ hiện đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) Một mức lãi suất tăng thêm cụ thể (được VPBank công bố công khai trên website chính thức của VPBank từng thời kỳ). VPBank sẽ thông báo cho Chủ thẻ theo quy định của pháp luật trong trường hợp VPBank có điều chỉnh về mức lãi suất áp dụng. Mức lãi suất áp dụng cụ thể được ghi nhận lại trên Sao kê được gửi cho Chủ thẻ.
b) Phương thức tính lãi đối với tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn đối với dư nợ gốc sẽ thực hiện theo quy định sau:
(i) Tiền lãi được tính trên cơ sở một năm là 365 ngày. Số tiền lãi của một kỳ sao kê được tính toán như sau:
Số tiền lãi = |
∑ (Số dư thực tế x Số ngày duy trì số dư thực tế x Lãi suất tính lãi) |
365 |
Trong đó:
– Số dư thực tế: Là số dư cuối ngày tính lãi của số dư nợ gốc trong hạn, số dư nợ gốc quá hạn mà Chủ thẻ còn phải trả cho VPBank được sử dụng để tính lãi theo thỏa thuận tại Hợp Đồng và quy định của pháp luật;
– Số ngày duy trì số dư thực tế: Là số ngày mà số dư thực tế cuối mỗi ngày không thay đổi;
– Lãi suất tính lãi: Là mức lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn được quy định tại Hợp Đồng và các văn bản liên quan. Lãi suất tính lãi được tính theo tỷ lệ % theo năm với một năm là 365 ngày và theo phương pháp tính lãi “tính ngày đầu, bỏ ngày cuối của thời hạn tính lãi”.
– Thời hạn tính lãi và thời điểm xác định số dư để tính lãi: Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày giải ngân khoản cấp tín dụng đến hết ngày liền kề trước ngày Chủ thẻ thực tế thanh toán toàn bộ dư nợ cho VPBank và thời điểm xác định số dư để tính lãi là cuối mỗi ngày trong thời hạn tính lãi. Trong đó ngày VPBank giải ngân khoản cấp tín dụng được xác định như sau:
ü Đối với các giao dịch rút tiền mặt: Là ngày giao dịch rút tiền mặt được cập nhật vào hệ thống quản lý thẻ của VPBank;
ü Đối với giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ: Là ngày giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ được cập nhật vào hệ thống quản lý thẻ của VPBank.
(ii) Trường hợp thời hạn tính từ khi Chủ thẻ nhận giải ngân khoản cấp tín dụng đến khi Chủ thẻ thanh toán khoản tiền VPBank đã giải ngân là dưới 01 ngày, Các Bên thỏa thuận rằng, thời hạn tính lãi và số ngày duy trì thực tế để tính lãi được xác định là 01 (một) ngày, số dư thực tế dùng để tính lãi là số dư cuối ngày trong thời hạn tính lãi hoặc số dư tại thời điểm Chủ thẻ trả nợ tùy thuộc vào thời điểm nào đến trước.
c) Mức lãi suất trong hạn quy định tại Điểm a) Khoản 1 Điều này được áp dụng để tính lãi theo phương pháp tính lãi quy định tại Điểm b) Khoản 1 Điều này, mức lãi suất này bằng chính mức lãi suất năm tương ứng (lãi suất quy đổi) theo phương pháp tính lãi sử dụng:
(i) Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày tiếp theo ngày VPBank giải ngân khoản cấp tín dụng đến hết ngày Chủ thẻ thanh toán hết toàn bộ dư nợ cho VPBank; và
(ii) Số dư thực tế để tính lãi là số dư đầu ngày tính lãi.
Để làm rõ, mức lãi suất quy đổi này không được áp dụng để tính lãi theo phương pháp tính lãi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Các trường hợp thu lãi:
a) Trường hợp Chủ thẻ rút tiền mặt hoặc ứng tiền mặt: Chủ thẻ sẽ phải chịu lãi suất trên khoản tiền đã rút/ứng và phí rút tiền (nếu có) kể từ ngày Chủ thẻ thực hiện giao dịch rút/ứng tiền mặt cho đến hết ngày liền kề trước ngày Chủ thẻ thực tế thanh toán toàn bộ dư nợ cho VPBank. Số tiền phí rút/ứng tiền mặt, lãi từ ngày phát sinh giao dịch đến Ngày Sao kê đầu tiên được thể hiện ngay trên Sao kê cùng kỳ. Nếu Chủ thẻ không thanh toán hay chỉ thanh toán một phần số dư nợ rút/ứng tiền mặt trong kỳ (bao gồm cả lãi và phí), dư nợ còn lại (gốc, lãi, phí) sẽ tiếp tục được tính lãi theo quy định tại Điều kiện giao dịch chung này cho đến khi được thanh toán hết và sẽ được thể hiện trên Sao kê của các kỳ tiếp theo.
b) Trường hợp Chủ thẻ thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ:
(i) Nếu Chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ sao kê cuối kỳ (bao gồm dư nợ của kỳ trước, dư nợ rút tiền mặt và thanh toán hàng hóa, dịch vụ, tiền lãi, phí của kỳ sao kê đó) vào trước hoặc vào Ngày đến hạn thanh toán thì VPBank sẽ không thu lãi đối với toàn bộ giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ trong Kỳ sao kê đó;
(ii) Nếu Chủ thẻ không thanh toán hay chỉ thanh toán một phần dư nợ cuối Kỳ sao kê (bao gồm dư nợ của kỳ trước, dư nợ rút tiền mặt và thanh toán hàng hóa, dịch vụ, tiền lãi, phí của Kỳ sao kê đó) hay trả nợ ít nhất bằng Trị giá thanh toán tối thiểu, VPBank sẽ thu lãi đối với tất cả các giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ trong Kỳ sao kê, các giao dịch/số tiền còn lại chưa thanh toán sẽ tiếp tục được tính lãi cho đến khi được thanh toán và sẽ được thể hiện trên Kỳ sao kê tiếp theo.
c) Giao dịch tra soát: Lãi đối với các giao dịch có tra soát của Chủ thẻ chưa thanh toán cũng được tính theo nguyên tắc của giao dịch ứng/rút tiền mặt và giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm a), b) Khoản này và Phương pháp tính lãi quy định tại Điểm b) Khoản 1 Điều này. VPBank sẽ hoàn lại lãi cho Chủ thẻ đối với những giao dịch có khiếu nại, tra soát đúng.
3. Lãi suất quá hạn và Phí chậm trả:
a) Trong vòng 60 ngày kể từ Ngày đến hạn thanh toán, nếu Chủ thẻ không thanh toán đủ Trị giá thanh toán tối thiểu thì phần Trị giá thanh toán tối thiểu chưa được thanh toán sẽ bị tính lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn đang áp dụng. Số dư nợ còn lại sau khi trừ đi Trị giá thanh toán tối thiểu vẫn tính theo lãi suất trong hạn đang áp dụng.
b) Sau 60 ngày kể từ Ngày đến hạn thanh toán đầu tiên, nếu Chủ thẻ không thanh toán đủ Trị giá thanh toán tối thiểu được ghi nhận trong Sao kê gần nhất thì toàn bộ dư nợ của Chủ thẻ chưa thanh toán sẽ phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn đang áp dụng
c) Ngoài khoản lãi quá hạn, Chủ thẻ có nghĩa vụ thanh toán cho VPBank khoản phí chậm trả (nếu có) theo quy định của VPBank từng thời kỳ trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Khách hàng đồng ý rằng, tất cả các khoản phí, phạt (nếu có) phát sinh trong quá trình Chủ thẻ sử dụng Thẻ tín dụng nếu không được Chủ thẻ thanh toán đúng hạn sẽ được tính vào dư nợ Thẻ tín dụng. Lãi suất áp dụng đối với phần dư nợ này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!