Lãi suất tiết kiệm ngân hàng thương mại nhà nước 7/4/2023 giảm thấp nhất thị trường. Cùng ngân hàng số Timo tìm hiểu lãi suất các kỳ hạn của Big4 qua bài viết dưới đây.
Lãi suất các ngân hàng thương mại hôm nay
Khảo sát tại ngày 7/4, hầu hết các ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn dưới 6 tháng là 5 – 5,5%/năm. Nhìn chung không có sự chênh lệch lớn giữa 2 kỳ hạn này.
Tại kỳ hạn 1 tháng, VietCapitalBank áp dụng mức lãi suất thấp nhất thị trường là 3,2%/năm. Ngoài ra, 4 ngân hàng thương mại nhà nước là Agribank, Vietcombank, BIDV, VietinBank, cùng áp dụng mức lãi suất 4,9%/năm cho kỳ hạn 1 tháng khi gửi tại quầy. Trong khi với gửi online, 4 ngân hàng này cũng niêm yết 5,4-5,5%/năm.
Tương tự với kỳ hạn 3 tháng, lãi suất ở các ngân hàng cũng hầu hết sát mức 5,5%/năm. Viet Capital Bank tiếp tục có lãi suất thấp nhất ở kỳ hạn này, chỉ 4,2%/năm. Tiếp đến là LienVietPostBank với 5%/năm.
Với kỳ hạn 6 tháng, hiện không còn ngân hàng nào niêm yết lãi suất trên 9%/năm. Các nhà băng áp dụng lãi suất cao có thể kể đến HDBank 8,8%/năm, ABBank 8,6%/năm, NamABank 8,6%/năm.

Đối với kỳ hạn 12 tháng, chỉ còn SCB niêm yết lãi suất huy động từ 9%/năm. Tiếp đến là OCB 8,8%/năm, HDBank 8,8%/năm, Kienlongbank 8,8%/năm,… Trong khi đó, các ngân hàng lớn như SHB, VPBank, ACB, Techcombank,…đã giảm lãi suất kỳ hạn 1 năm xuống quanh mốc 8%/năm. MB, Sacombank, Eximbank còn giảm mạnh xuống 7,1-7,5%/năm.
Ở kỳ hạn 13, 36 tháng, ABBank áp dụng mức lãi suất 9,1-9,2%/năm cho khách hàng gửi theo hình thức online. Khách hàng OCB được hưởng lãi suất 9,3%/năm khi gửi online kỳ hạn từ 13 tháng trở lên. HDBank cũng áp dụng lãi suất 9,2%/năm cho duy nhất kỳ hạn 13 tháng, hình thức tiết kiệm trực tuyến.
Bảng lãi suất các ngân hàng niêm yết ngày 7/4
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 5,5 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,8 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 8,2 | 8,4 | 8,6 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 7 | 7,4 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 8,4 | 8,6 | 8,2 |
Liên Việt Post Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MSB | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,75 | 7,81 | 7,53 |
NCB | 5,5 | 8,25 | 8,3 | 8,4 |
OCB | 5,4 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 5,5 | 8 | 8,2 | 8,2 |
PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
Saigonbank | 5,5 | 7,9 | 8,3 | 7,9 |
SCB | 5,5 | 7,8 | 9 | 8,6 |
SHB | 5,5 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 8,1 | 7,9 |
VPBank | 5,4 | 8,3 | 8,5 | 8,7 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
Vietcapitalbank | 4 | 7,2 | 7,9 | 8,5 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
Lãi suất ngân hàng thương mại nhà nước Big4 đồng loạt giảm
Các ngân hàng thuộc nhóm Big4 (Vietcombank, Agribank, BIDV, VietinBank) điều chỉnh giảm lãi suất ngân hàng thương mại nhà nước ở kỳ hạn 6 và 9 tháng xuống còn 5,8%/năm – mức thấp nhất trên thị trường. Các ngân hàng Big4 có lãi suất thấp nhất thị trường ở kỳ hạn 12 tháng, chỉ 7,2%/năm đối với gửi tại quầy và 7,4-7,5%/năm đối với gửi online.
Cụ thể, tại Vietcombank, lãi suất kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng đã giảm từ 6%/năm xuống 5,5%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng giữ nguyên 6,5%/năm. Kỳ hạn 12 tháng là 7,4%/năm.
Tại BIDV, lãi suất kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng theo hình thức trực tuyến được điều chỉnh xuống 5,5%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 7,2-7,5%/năm.
VietinBank niêm yết lãi suất kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng ở mức 5,4%/năm. Tương tự BIDV, lãi suất kỳ hạn 6 tháng là 7,2%/năm, nhưng kỳ hạn 12 tháng thì thấp hơn với 7,4%/năm.

Trên đây là những thông tin mới nhất về lãi suất ngân hàng thương mại nhà nước cập nhật 7/4/2023. Theo dõi ngân hàng số Timo để nắm rõ những tin tức kinh tế tài chính nóng hổi nhất mỗi ngày.